Còn gọi là bụp ( miền nam ), Xuyên cận bìTên khoa học : Hibiscus roso-sinensis L . Thuộc họ Bông ( Malvaceae )
MÔ TẢ CÂY

Cây nhỡ, cao 4-6m. Lá hình bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to; lá kèm hình chỉ nhọn. Hoa ở nách lá, khá lớn, 6-7 mảnh đài nhỏ (tiểu đài) hình sợi; đài hợp màu lục dài gấp 2-3 lần đài nhỏ; tràng 5 cánh hoa màu đỏ; nhị nhiều, tập hợp trên một trụ đài; bầu hình trụ hay hình nón.
Quả nang tròn, chứa nhiều hạt. Mùa hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng:
Vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá - Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci Rosa Sinensis.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc, Nhật bản, được trồng làm hàng rào, làm cây cảnh phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái rễ và lá quanh năm, thu hái hoa vào mùa hè. Dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học:
Hoa chứa thiamin, riboflavin, niacin và acid ascorbic. Hoa vò nát chữa sắc tố anthocyanin và cyanin diglucosid. Trong hoa có lá đều có chất nhầy.
Vị thuốc dâm bụt
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Tính vị:
Vỏ rễ Dâm bụt có vị ngọt, tính bình;
Hoa, lá có vị ngọt, tính bình;
Quy kinh
Đại tràng, can và tỳ
Tác dụng:
Vỏ rễ có tác dụng điều kinh, chống ho, tiêu viêm.
Hoa, lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, chỉ huyết, cố tinh, sát trùng.
Ứng dụng lâm sàng của Râm bụt
Viêm tuyến mang tai:
Lá hoặc hoa tươi 30g sắc uống. Cũng dùng lá và hoa tươi cùng với lá Phù dung giã nát đắp ngoài.
Viêm kết mạc cấp:
Rễ Dâm bụt 30g sắc uống.
Trúng thử cấm khẩu:
Lá Dâm bụt tươi, giã nát, thêm ít muối, vắt nước uống.
Kinh nguyệt không đều, thấy sớm kỳ, ngắn vòng hay ra nhiều máu, rong huyết:
Vỏ rễ Dâm bụt, lá Huyết dụ mỗi vị 30g sắc uống.
Ðơn độc, mụn nhọt sưng tấy:
Lá và hoa Dâm bụt tươi giã đắp.
Chữa bồn chồn, hồi hộp, khó ngủ:
Chỉ cần dùng một vị hoa Dâm bụt, hái về phơi trong bóng mát cho khô; hàng ngày dùng 3-5g, hãm nước sôi uống thay trà trong ngày.
Chữa lỵ lâu ngày không khỏi, đại tiện ra máu, mủ:
Vỏ thân hoặc vỏ rễ cây Dâm bụt (bỏ vỏ ngoài, chỉ lấy lớp vỏ trắng) 50g tươi hoặc 20g khô, lá và búp táo chua (táo ta) 50g tươi hoặc 20g khô, trần bì (vỏ quít để lâu ngày) 8g, gừng tươi 8g; vỏ Dâm bụt và lá táo sao vàng, hạ thổ, sau đó cùng trần bì và gừng sắc kỹ với nước, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chữa chứng đái buốt, đái đỏ:
Lá Dâm bụt, thài lài tía, cỏ mã đề - mỗi vị 1 nắm; giã nhỏ, chế nước đun sôi để nguội vào, vắt lấy nước cốt, uống 2-3 lần trong ngày.
Tiêu độc, chữa mẩn ngứa:
Lá và hoa Dâm bụt, hãm nưới sôi như pha trà uống trong ngày.
Chữa đơn độc, ung nhọt sưng đau:
Lá Dâm bụt, lá trầu không, lá thồm lồm: mỗi thứ 1 nắm; giã nát đắp lên chỗ mụn nhọt đang mưng mủ, sưng đau (kinh nghiệm dân gian).
Dùng lá và hoa Dâm bụt giã nát, trộn với mật ong đắp vào chỗ đau (Bản thảo cương mục).
Lá và hoa Dâm bụt, giã cùng với một ít vôi ăn trầu, đắp lên chỗ nhọt đang sưng tấy, nhọt sẽ chóng vỡ mủ.
Chữa quai bị sưng đau:
Lá Dâm bụt 1 nắm to (khoảng 30-40g), hành củ 5-10 củ; giã nhỏ, chế nưới sôi để nguội vào gạn lấy nước cốt uống, bã đắp lên chỗ sưng rồi dùng băng cố định lại.
Chữa kinh nguyệt không đều, sớm kỳ, huyết ra nhiều:
Vỏ cây Dâm bụt 20g, lá huyết dụ 20g; sắc nước uống.
Chữa phụ nữ khí hư (bạch đới) ra nhiều:
Lá Dâm bụt, lá bấn (bạch đồng nữ) - mỗi thứ 1 nắm; sắc nước, uống thay trà trong ngày.
Chữa phụ nữ sau khi sinh đẻ máu xấu nghịch lên gây nhức đầu, chóng mặt:
Hoa Dâm bụt khô 8g, gỗ vang (tô mộc) 10-12g, gừng tươi 5-7 lát; sắc nước uống trong ngày.
|