Tên khác
Tên thường gọi: kinh giới, kinh giới rìa, kinh giới trồng, Giả tô, Khương giới (Biệt Lục), Thử minh (Bản Kinh), Kinh giới huệ, Kinh giới thán, Nhất niệp kim, Tái sinh đơn, Như thánh tán, Độc hành tán, Cử khanh cố bái tán, Tịnh giới (Hòa Hán Dược Khảo), Hồ kinh giới, Thạch kinh giới, Trân la kinh (Bản Thảo Cương Mục)
Tên khoa học: Elsholtzia cristata Willd
Tên dược: Herba seu Flos Schizonepetae
Tên thực vật: Schizonepeta tenuifolia Briq.
(Mô tả, hình ảnh cây kinh giới, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý)
Mô tả
Cây kinh giới được biết đến là một cây gia vị quen thuộc với người Việt Nam đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Kinh giới có thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30 – 50 cm. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành. Cây chứa tinh dầu có vị cay, đắng, mùi thơm.
Phân bố
Kinh giới mọc ở khu vực đồi núi, đất bỏ hoang, với địa hình nhiều nắng, bờ sông suối hay trong rừng; ở cao độ 0-3.400 m. Có tại Ấn Độ, Campuchia, Lào, Malaysia, Mông Cổ, Myanma, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc (ngoại trừ các tỉnh Thanh Hải và Tân Cương), Việt Nam. Nó cũng được du nhập vào châu Âu và Bắc Mỹ.
Hiện nay ở Việt Nam, kinh giới được trồng ở nhiều nơi làm rau gia vị, thường được dùng để ăn sống.
Thu hái
Phần cây nằm trên mặt đất được thu hoạch vào mùa thu và mùa đông, phơi khô trong bóng râm và cắt khúc. Thuốc có thể dùng sống hoặc sao cho đến khi có màu vàng và đen.
Thành phần hóa học
Trong Kinh giới Schizonepeta tenuifolia Briq, có chừng 1,8% tinh dầu, thành phần chủ yếu là d. limone, d.menton, một ít d. limonen (Kinh giới tươi).
Tác dụng dược lý
Nước sắc và cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng hạ nhiệt nhẹ, an thần, làm giãn cơ trơn phế quản của chuột lang, chống dị ứng.
Vị thuốc kinh giới
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Tính vị:
Cay, ấm
Quy kinh:
Phế và can
Công năng:
Trừ phong giải biểu; Cầm máu
Liểu dùng
Liều lượng: 3-10g dạng khô sắc uống
Dùng ngoài để tắm liều không cố định
Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc kinh giới
Chữa chứng biểu phong hàn biểu hiện đau đầu, ớn lạnh, sốt không có mồ hôi.
Kinh giới phối hợp với Phòng phong và Khương hoạt mỗi thứ 12g sắc uống
Trường hợp cảm mạo, cảm cúm, đau đầu, sốt, nhức mình dùng bài Kinh phòng bại độc tán (Nhiếp sinh chứng diệu phương) gồm Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ xác, Phục linh, Cát cánh mỗi thứ 8g, Xuyên khung, Cam thảo mỗi thứ 4g sắc nước uống.
Chữa chứng biểu phong nhiệt biểu hiện sốt, đau đầu, đau họng, ra mồ hôi ít hoặc không ra mồ hôi.
Kinh giới phối hợp với Liên kiều, Bạc hà và Cát cánh trong bài Ngân kiều tán
Chữa viêm họng, viêm amidal cấp
Sách xưa có câu: "Yết thống tấn dụng Kinh giới" ngày nay bài thuốc chữa bệnh viêm họng, viêm amidan thường phối hợp Kinh giới với Cát cánh, Cam thảo tăng thêm tác dụng tiêu viêm.
Chữa các chứng chảy máu
Dùng thang Kinh giới kết hợp với thang Hoa hòe trị tiêu có máu, kết hợp than lá Trắc bách diệp, Bạch mao căn, trị chảy máu mũi.
Chữa viêm mũi dị ứng:
Dùng hoa Kinh giới 8g, Bạc hà 8g, hoa Húng quế 8g, Cây cứt lợn 12g, lá Cối xay 12g, sắc nước uống, chia 2 lần trong ngày.
Trị sản hậu chảy máu cam nhiều:
Kinh giới, bồi khô, tán bột. Uống 8g với nước Đồng tiện (Phụ Nhân Đại Toàn Lương Phương trích của Hải Thượng Lương
Trị đinh độc sưng đau, các chứng nhọt độc:
Kinh giới 1 nắm, sắc với 5 ch n nước còn 1 chén, chia làm 3 lần uống lúc nguội (Dược Tính Luận).
Trị các chứng phong làm mắt lệch, miệng méo (liệt mặt):
Kinh giới (loại xanh) 1 cân, Bạc hà (tươi) 1 cân, tất cả cho vào cối đá, gĩa nát, dùng vải trắng sạch vắt lấy nước cốt rồi cho vào nồi đất hoặc nồi nhôm, nấu thành cao. Lại lấy phần bã gĩa, lấy 2 phần, bỏ đi 1 phần bã xấu. Đem 2 phần tốt đó phơi nắng cho khô, tán bột. Trộn với cao đã nấu trước, làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 15 viên với nước đun sôi, ngày 2 lần. Cần kiêng những thức ăn có tính động phong hỏa như cua biển, tôm, thịt mỡ, rượu (Kinh Nghiệm phương).
Trị trẻ nhỏ bị thoát giang:
Kinh giới, Tạo giáp, 2 thứ bằng nhau, nấu lấy nước thật đặc, dùng để rửa. Rồi lấy sắt nung đỏ nhúng vào nước, lấy nước đó bôi. Bài này cüng trị được chứng tử cung sa (Kinh Nghiệm phương).
Trị trẻ nhỏ rốn sưng:
Hoa Kinh giới nấu lấy nước đặc để rửa. Rồi dùng Hành nướng cắt mỏng để nguội cho nó hết hơi hỏa độc rồi dán vào chỗ đó là tiêu tan ngay (Hải Thượng Lương phương).
Trị ngón chân lở loét:
Kinh giới gĩa nát, đắp vào chỗ đau (Giản Tiện phương).
Trị trĩ lậu sưng đau:
Hoa Kinh giới, nấu nước thật đặc, hàng ngày dùng để rửa thường xuyên sẽ khỏi (Giản Tiện Phương).
Trị tiêu ra máu:
Kinh giới 80g, Hoa hòe 40g, sao vàng sẫm, tán bột. Mỗi lần uống uống 12g với nước trà xanh (Giản Tiện Phương).
Trị bắp chân lở loét:
Kinh giới đốt thành than, trộn với nước cốt Hành, bôi. Nhưng phải dùng Cam thảo nấu lấy nước, rửa rồi mới bôi thuốc vào (Trích Huyên phương).
Trị mọi chứng ở đầu, mắt đau do lao huyết, phong khí gây nên đầu đau, chóng mặt:
Hoa Kinh giới, tán bột, mỗi lần uống 12g với rượu (Long Mộc Luận).
Trị sản hậu bị trúng phong:
Kinh giới tán nhuyễn, hòa với rượu uống. Công dụng như thuốc tiên (Dược Phẩm Vậng Yếu). |