Áp-xe gan là sự mưng mủ trong tổ chức gan. Ổ mủ có thể to hoặc nhỏ, đơn độc hay nhiều ổ mủ khác nhau. Áp-xe gan là một bệnh rất nguy hiểm vì sẽ gây nhiễm khuẩn, nhiễm độc tế bào gan và có thể xảy ra biến chứng nghiêm trọng. Hậu quả của áp-xe gan nói chung khó lường trước được vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thời gian phát hiện, nguyên nhân gây bệnh, có xử lý kịp thời và điều trị đúng hay không?
Đông y đã nhắc đến bệnh này từ rất lâu với tên bệnh là Can ung.
Nguyên Nhân
Bệnh áp xe gan, benh ap xe gan Theo YHHĐ:
- Do amip và vi khuẩn xâm nhập vào gan qua một trong ba đường: Động mạch, tĩnh mạch cửa và ống mật.
- Xuất phát từ nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn qua động mạch gan xâm nhập vào gan, nhất là mặt gan ngoài.
- Bắt nguồn từ một áp xe ruột dư, một ổ mủ khác ở bụng, amip và vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa xâm nhập vào gan và thường trú ở thuỳ phải. Hoặc từ ống mật amip chạy vào gan, phổ biến nhất vào thuỳ trái.
Ở Việt Nam, đa số là loại áp xe gan do amip, áp xe gan – ống mật.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe gan Theo YHCT:
- Do Tình Chí Uất Kết: Can chủ sơ tiết, nếu Can khí bị uất kết, khí nghịch làm cho huyết ứ trệ ở kinh Can lâu ngày hoá độc gây ra. Mộc khắc Tỳ thổ, Tỳ mất chức năng kiện vận, sẽ sinh ra thấp nhiệt, ngừng trệ ở Can Đởm lâu ngày sẽ sinh ra ung.
- Do Ăn Uống Không Điều Độ: Thức ăn cao lương mỹ vị (nhiều chất béo), cay nóng, thức ăn nướng… làm tổn thương trường vị, mất chức năng vận hoá, thuỷ thấp không vận chuyển được, sinh ra thấp nhiệt ở bên trong, ứ kết lại ở Can Đởm. Khí huyết và thấp, đờm cùng bị ngăn trở gây nên chứng Can ung. Sách ‘Mã Bồi Chi Ngoại Khoa Y Án’ viết: ”Thích uống rượu, mỗi lần uống nhiều, rượu vào trong Vị sẽ làm cho gan nở ra, Đởm bốc lên. Đởm bùng lên thì khí huyết không thông được, đờm trọc ở trong vị sẽ tràn ra hai bên hông sườn. Đờm, khí, huyết hợp lại với nhau, kết lại thành chứng ung”.
- Do Tổn Thương: dùng sức quá mức hoặc do té ngã tổn thương làm cho lạc mạch bị ứ huyết, huyết ứ hoá ra nhiệt khiến cho huyết bị bại, huyết nhục bị thối nát hoá ra mủ thành chứng ung.
- Do ôn độc hoặc thấp nhiệt độc lâu ngày không giải trừ được, làm thương tổn tạng Can, khiến cho khí huyết bị ứ trệ, huyết nhục bị thối nát hoá ra mủ (Nội Khoa Học Thành Đô).
- Do biến chứng từ một số bệnh khác như Trường ung (viêm ruột), giun đũa (giun chui ống mật), do ký sinh trùng Amip (Entamoeba Histolytica) gây ra (vì vậy còn gọi là áp xe gan Amip), chứng kết hung phát vàng da hoặc sau khi giải phẫu mật, do viêm nhiễm ở đường mật lan sang (gọi là Áp xe đường mật), tà độc lưu trệ, ứ ở bên trong làm tổn thương Can mạch, uất lại gây nên.

Để người bệnh nằm ngửa, đùi hơi co để làm giãn các cơ thành bụng, thầy thuốc ngồi bên phải, luồn tay trái vào vùng thắt lưng, bàn tay ngửa áp sát vào lưng để đẩy gan ra phía trước bụng khi gan to. Bàn tay phải đặt trên bụng, các ngón tay hơi chếch so với bờ sườn. Bảo người bệnh thở mạnh, có thể sờ thấy bờ dưới của gan.
+ Gan to nhưng mềm và đều đặn là do bệnh của tim.
+ Gan lổn nhổn, bờ sắc là gan bị xơ.
+ Gan lổn nhổn, bờ tù có thể là áp xe gan đường mật và ứ mật.
+ Khối u cứng có thể là ung thư gan.
+ Khối u mềm có thể là áp xe gan.
Sai lầm khi chẩn đoán phân biệt áp xe gan hơi khó vì thường dựa theo các triệu chứng phụ và chẩn đoán:
. Thấy bệnh nhân sốt nên nghĩ đến sốt rét, phổi viêm.
. Thấy thể trạng suy kiệt nhanh nên nghĩ đến lao…
Trên lâm sàng bệnh thường diễn biến qua 3 giai đoạn: 1- Giai Đoạn Nung Mủ:
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganNguyên nhân: do Can uất hoá hoả hoặc huyết ứ hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu, ngưng kết ở Can Đởm lâu ngày gây nên.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganChứng: Nóng lạnh thất thường, hạ sườn bên phải đau, ấn vào đau hơn, không muốn nằm nghiêng, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trắng, mạch Huyền Hoạt. Giai đoạn này tương ứng với giai đoạn viêm của YHHĐ.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe gan Biện Chứng:Can Đởm có quan hệ Biểu Lý vì vậy tà độc nhập vào Can gây ra lúc nóng lúc lạnh. Can bệnh, khí cơ không thông, khí huyết bị ứ trệ làm tổn thương huyết lạc khiến cho hạ sườn bên phải đau, không nằm nghiêng được. Nhiệt tà làm hại tân dịch gây ra khát. Khí uất, huyết trệ, tam tiêu thuỷ đạo không thông gây ra nước tiểu vàng. Rêu lưỡi trắng, vàng, mạch Huyền Hoạt là dấu hiệu thấp nhiệt uất trệ ở Can.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganĐiều Trị: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán kết.
Sài hồ thanh can tán
Cam thảo |
|
Sài hồ |
|
Chi tử |
|
Sinh địa |
|
Hoàng liên |
|
Thanh bì |
|
Liên kiều |
|
Xích thược |
|
Long đởm thảo |
|
|
|
|
|
|
Lượng bằng nhau. Tán bột. Ngày uống 8-12g.
Gia Giảm: Hạ sườn phải đau: thêm Diên hồ sách, Mộc hương.
.Sốt: thêm Bồ công anh, Hạ khô thảo, Vương bất lưu hành.
.Táo bón thêm: Đại hoàng (sống), Mang tiêu. 2- Giai Đoạn Thành Mủ:
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganNguyên nhân: do hoả độc mạnh, phần âm bị tổn thương, khí bị tiêu, huyết bị tổn hại gây nên.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganChứng: Lạnh run, sốt cao, ra mồ hôi, hông sườn đầy, đau, đau lan đến bụng dưới hoặc nách, vai, miệng khát, tâm phiền, muốn nôn, nôn, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền Sác.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganBiện Chứng: Tà chính giao tranh, mủ hình thành vì vậy gây ra rét run, sốt cao, ra mồ hôi. Tà khí ngăn trở ở kinh lạc, khí huyết bị ứ trệ, hoá thành mủ khiến cho Can tạng sưng trướng, hông sườn đau. Tạng và kinh Can bị uất trệ không thông gây ra đau lan xuống bụng dưới hoặc lên nách, vai. Nhiệt làm hại phần âm vì vậy gây ra khát, tâm phiền, nhiệt độc xâm nhập vào Vị. Lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác là dấu hiệu nhiệt độc thịnh.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganĐiều Trị: Thanh nhiệt, giải độc, khứ hủ, bài nùng.
Hoàng Liên Giải Độc Thang (Ngoại Đài Bí Yếu):
Chi tử |
12 |
Hoàng cầm |
12 |
Hoàng liên |
12 |
Hoàng bá |
8 |
Sài hồ |
8 |
Bại tương thảo |
8 |
Ngư tinh thảo |
20 |
Đông qua nhân |
8 |
Ý dĩ nhân |
8 |
Đào nhân |
8 |
|
|
|
|
Sắc uống.
* Gia Giảm:
. Nhiệt độc hoả thịnh xâm nhập vào Tâm bào gây ra hôn mê, nói cuồng: thêm Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc Chí Bảo Đơn.
. Chính khí không thắng nổi tà khí, biểu hiện sắc mặt vàng, gầy ốm, tinh thần uỷ mị, mồ hôi tự ra: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương qui.
. Ho ói ra mủ, máu, áp xe bị vỡ: thêm Triết bối mẫu, Cát cánh.
. Tiêu ra mủ, máu: thêm Bạch đầu ông, Trần bì.
. Muốn nôn, nôn: thêm Tử diệp (lá Tía tô), Hoàng liên. 3- Giai Đoạn Tiềm Phục
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganNguyên nhân: Do tà độc lâu ngày làm cho Vị âm bất túc, Tỳ dương hư tổn, khí huyết đều suy.
hứng: hạ sườn phải hơi đau, miệng hơi khô, lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch Tế Nhược.
Biện chứng: Tà độc nhập vào Can, làm cho khí huyết bị tổn hại, nhiệt làm tổn thương phần âm khiến cho khí huyết đều hư, khí âm bất túc biểu hiện bằng hông sườn bên phải đau, mỏi mệt không có sức, miệng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Nhược.
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganĐiều Trị : Ích khí, dưỡng huyết, giải độc.
Bạch thược |
30 |
Nhân sâm |
30 |
Đương qui |
20 |
Hoàng kỳ |
20 |
Xuyên khung |
30 |
Thục địa |
30 |
|
|
|
|
Thêm Bại tương thảo 20g, Bồ công anh 30g.
Sắc uống
Gia Giảm:
. Lưỡi hồng, ít nước miếng: thêm Thiên hoa phấn, Ngọc trúc.
. Bụng dưới trướng: thêm Cốc tinh thảo,
Bệnh áp xe gan, benh ap xe ganTiên liệu
+ Nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh sẽ phục hồi nhanh.
+ Nếu không điều trị đúng hoặc kịp thời, gan sẽ biến thành ổ mủ to, có khi chứa trên 2~3 lít mủ mầu sô cô la, tanh, không thối.
+ Bệnh nhân có thể cầm cự trong một thời gian khá dài nhưng sức khoẻ ngày càng suy kiệt.
+ Áp xe sẽ tiến triển và gây ra các biến chứng: rò vào cơ hoành, màng phổi, phổi, vỡ vào màng bụng, rất nguy hiểm, tử vong cao. |