Tên khoa hoc: Bulbus Lili - Lilium browii F.F. Br. var. colchesteri Wils
Họ khoa học: Họ Hành Tỏi (Liliaceae)
( Mô tả, hình ảnh cây Bách hợp, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)
Mô tả
Khu vực phân bố Bách hợp là cây thân thảo cao khoảng 0,5 m sống lâu năm. Cây có hình dáng giống hoa loa kèn (Hoa màu trắng, có khi màu hồng nhạt) . Cây thường mọc hoang ở một số nơi như vùng núi Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh nhưng cũng rất hiếm gặp.
Bộ phận dùng
Củ là bộ phận được sử dụng làm thuốc.
Cách chế biến và thu hái
Hàng năm vào đầu mùa thu từ tháng 7 đến tháng 8 âm lịch, khi lá cây bắt đầu khô héo thì đào lấy củ, bóc tách rồi đem rửa sạch phơi khô dùng dần làm thuốc.
Thành phần hóa học
Trong bách hợp có chứa 30% là tinh bột, 4% protit, 0,1% chất béo và Vitamin C còn lại là chất xơ.
Phế âm suy kèm hoả vượng biểu hiện như ho và ho ra máu.
Liều dùng:
Ngày dùng từ 10 - 12g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Đào củ về, rửa sạch đất cát, phơi cho hơi se se, tách ra từng vẩy,tép, phơi khô hoặc nhúng qua nước sôi phơi khô.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bách hợp
Trị ho không thôi, hoặc trong đàm có máu:
Khỏan đông hoa, Bách hợp (sấy, hấp) lượng bằng nhau. Thuốc trên nghiền nhỏ, luyện mật làm hoàn, lớn bằng hạt nhãn . Mỗi lần 1 hoàn, sau bửa ăn, trước khi đi ngủ nhai nhỏ, nước gừng nuốt ngậm tan tốt nhất. (Tế sinh phương, Bách hoa cao).
Trị bệnh phổi thổ huyết:
Bách hợp mới giã nước, hòa nước uống, cũng có thể nấu ăn. (vệ sinh giản dị phương)
Trị tạng Phế ủng nhiệt phiền muộn:
Bách hợp mới 4 lượng, dùng mật nửa chén nhỏ, trộn với Bách hợp, hấp cho mềm, thường ngậm bằng quả táo, nuốt nước. (Thánh huệ phương).
Trị tai điếc, tai đau :
Bách hợp khô nghiền bột, uống 2 chỉ với nước ấm, ngày 2 lần. (Thiên kim phương)
Ho do Phế nhiệt, họng khô miệng khát:
Bách hoa tiển. Bách hợp 30g, Đông hoa 15g, sắc nước uống.
Chữa triệu chứng đau ngực thổ huyết:
Bách hợp giã nát vắt lấy nước uống
Chữa viêm phế quản các chứng ho:
Bách hợp 30g, Mạch môn 10g, Bạch bộ 8g, Thiên môn10g, Tang bì 12g,ý dĩ 15g, nước 1 lít. Sắc còn lại 400ml, chia 3 lần uống trong ngày
Tham khảo
Phân biệt:
- Thứ vẩy Tỏi voi (cây Loa kèn đỏ, Amaryllis bellodena Sweet, Họ Thuỷ tiên). Vẩy mỏng, to, không có chất nhớt. Thứ này gây nôn mửa.
- Thứ vẩy nghi là vẩy Hải thông (Urginea maritima (L). Baker, Họ Hành tỏi) Thứ này giống vẩy Bách hợp, nhưng nhỏ hơn, ít chất nhớt, nếm hơi cay, uống vào sẽ bị say.
Bảo quản:
Dễ hút ẩm biến sang màu đỏ nâu, hoặc mốc mọt giảm chất lượng. Cần để nơi khô ráo.
Không được sấy hơi diêm sinh, màu sẽ trắng, biến vị và chất.
Kiêng kỵ :
Không dùng trong các trường hợp ho do phong, hàm xâm nhiễm hoặc tiêu chảy do Tỳ Vị bị hàn.