Mô tả cây : ĐInh lăng còn gọi là cây gỏi cá, là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 - 1,5m. LÁ kép ê lần xẻ lông chim, dài 20-40 cm, không có lá kèm rõ. LÁ chét có cuống gầy dài 3-10mm, phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Hoa tựa hình chùy ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng Ì, nhị Ì vs chỉ nhị gầy, bầu hạ â ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3-4mm, dày 1mm, có vòi tồn tại

Phân bố, thu hái và chế biến: Đinh lăng là một cây được trồng phổ biến ở nước ta, mọc cả ở Lào và miền nam Trung quốc Trước đây không thấy dùng làm thuốc, gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng. Thường đào rễ rửa sạch đất đất cát rồi đem đi phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học: Saponin. Hoạt chất chưa biết
Tác dụng dược lý: Dựa theo tài liệu của Viện y học quân sự nghiên cứ năm 1961 đã đi đến kết luận sau đây:
1. Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
2. Với liều 0,1ml cao lỏng đinh lăng cho 20g thân thể sống làm giảm hoạt động của chuột nhắt trắng
3. Đinh lăng có tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch cô lập với liều nhất định làm giảm trường lực của cơ tim làm tim co bóp yếu và thưa, tiến tới tim ngừng đập.
4. Dung dịch nước 0,2 đến 1% rễ đinh lăng làm co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp Kravkov
5.Với liều 0.5ml dung dịch cao đinh lăng 100-200% trên 1kg thân thể tiêm tĩnh mạch vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số, huyết áp nhất thời hạ xuống
6. Trên tử cung tại chỗ , với liều 1ml dung dịch cao đinh lăng 100% cho 1kg thân thể tiêm tĩnh mạch vành tai làm tăng co bóp tử cung nhẹ.
7. Đinh lăng có tác dụng tăng tiết niệu gấp 5 lần so với bình thường với liều uống 2ml dung dịch đinh lăng 100% cho 100g thân thể ( thí nghiệm với chuột bạch trung quốc)
8. Đinh lăng ít độc , so với nhân sâm còn độc hơn. Giải phẩu bện lý những chuột chết vì liều độc thì thấy gây tổn thương nặng ở các tạng ở gan, thận, tim , não, cuối cùng chết.
Công dụng và liều dùng: Trong nhân dân được dùng để ăn gỏi cá, ngoài ra còn dùng để chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lị nặng. Tính vị, tác dụng Rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…
Công dụng
– Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.
– Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.
– Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.
Ứng dụng lâm sàng của Đinh lăng
Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng.
hữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp. |