Mô tả cây: Cây gai ở đây là cây gai vẫn dùng lá để làm bánh gai. Và sợi để dệt làm lưới đánh cá
Cây sống lâu năm, có thể cao 1.5-2m. Lá lớn, mọc so le, hình tim, dài 7-115cm, rộng 4-8cm, mép có răng cưa, đáy lá hình tim hay hơi tròn, mặt dưới trắng vì có nhi9eeuf lông trắng, mặt tren có màu lục sẫm giáp, có 3 gân từ cuống lá phát ra.
Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị Hoa cái có đài hợp thành 3 răng
Rễ hái vào bất cứ mùa nào nhưng tót nhát vào thu đông. Hái về rửa sạch đất và phơi khô

Phân bố, thu hái và chế biến: cây này được trồng ở khắp nơi trong nước để lấy sợi hay lấy lá. Rễ ít được khai thác. Người ta đào rễ về rửa sạch đất cát thái miếng hoặc để nguyên phơi khô hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học:
hoạt chất hiện chưa xác định được. mới thấy có axit clorogeni là một loại tanin, do sự kết hợp của axit cafeitanic axit và quinie.
Tác dụng dược lý:
Trong nhân dân thường dùng làm thuocs an thai hoặc làm thuốc chữa sa dạ con Nên chú ý nghiên cứu.
Axit clorogenic ít độc, làm mạnh tác dụng của andrenalin: có tính chất thong tiểu và có tác dụng kích thích sự bài tiết mạt trong tổ chức gan nhưng lại có khả năng ức chế tác dụng cuarpepsin và trypsin. Axit clorogenic còn có tác dụng diệt nấm và chống vi trùng.
Công dụng và liều dùng:
Tính vị: ngọt, hàn, không độc. Có tác dụng tả nhiệt, tán ứ, chữ đơn độc, sang lở , thông tiểu, đái dắt. Phàm không thực nhiệt chớ có dùng. Thường dùng làm thuốc:
1, An thai rễ cây gai mới hái hoặc phơi khô 30g sắc với 600ml nước, cô còn 200ml nước chia làm 3 lần uống trong ngày. Chỉ 1-2 ngày là có kết quả, không nên kéo dài. Chữa bệnh phụ nữ có thai mà đau bụng, nước vàng đỏ vẫn chảy rĩ. Cùng bài thuốc đó còn chữa được bệnh sa dạ con nhưng uống 3-4 ngày. Nên chú ý theo dõi.
2, Lợi tiểu: Rễ và lá còn dùng làm thuốc lợi tiểu tiện, tiểu đục, tiểu ra máu, viêm tử cung, loì dom không co lên được. Liều dùng trung bình 10-30g sắc với nước uống |