Cây ngũ vị tử:
Ngũ vị tử là một cây thuốc quý, loại dây leo dài đến 3m. Lá tròn dài, dài 9-12cm, hoa có 9-15 cánh màu vàng, quả tròn màu đỏ, đường kính 3cm, hạt tròn màu vàng. Bắc ngũ vị (Schizandra) có quả xếp thành bông thưa. Nam ngũ vị (Kadsura) có quả xếp thành đầu hình cầu. Phân bố: Cây mọc hoang ở các nước phương Bắc, được trồng ở Trung Quốc. Nước ta chưa thấy cây này. Ngũ vị tử hiện nay ta còn phải nhập của Trung Quốc.
 Bộ phận dùng là quả ngũ vị tử.
Thu hái, chế biến: Vào mùa thu quả chín, hái về loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô
Thành phần hóa học Tinh dầu, acid hữu cơ, vitamin C, đường, chất béo.
Tác dụng dược lý: + Tác động đến hệ thần kinh trung ương: Nước sắc Ngü vị tử có tác dụng kích thích nhiều phần của hệ thần kinh trung ương (cột sống và não) ở ếch. Thuốc làm cường và thư gĩan nhanh nơi những người tình nguyện có cơ thể bình thường. Tác dụng kích thích trên những phản xạ có điều kiện và đị6n tâm đồ yếu hơn so với chất Caffein (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với hệ hô hấp: Nước sắc Ngü vị tử kích thích hô hấp qua tác động trực tiếp trên hệ thống thần kinh trung ương. Thuốc được dùng để hỗ trợ hô hấp bị suy do dùng Morphin (Trung Dược Học).
+ Tác động đối với hệ thần kinh ngoại biên: Uống hoặc chích vào khoang bụng cuột nhắt chất Schizandrin thấy có tác dụng kích thích hệ thống tiết ra chất Cholin, liều nhỏ có tác dụng kích thích tiếp nhận chất Nicotin (Trung Dược Học).
+ Tác động đối với hệ tim mạch: Cách chung, Ngü vị tử không có tác dụng đối với áp huyết. Khi chích tĩnh mạch lượng lớn Ngü vị tử thì thấy hạ huyết áp. Tác dụng này không xảy ra nếu bỏ chất Acidic tự nhiên đi. Dịch chiết Alcol cüa Ngü vị tử có tác dụng gĩan mạch (Trung Dược Học).
+ Tác dụng lên tử cung: Nước sắc Ngü vị tử có tác dụng kích thích đồng nhất trên tử cung thỏ cô lập, dù có thai hoặc không có thai hoặc sau khi sinh. Tác dụng chính là tăng cường nhịp co thắt. Thuốc được dùng để hỗ trợ việc trục (phá) thai.
+ Tác dụng chuyển hóa: Hầu hết các báo cáo đều xác định rằng nước sắc Ngü vị tử làm tăng tác dụng dự trữ Glycogen vaf Glucose ở gan cüng như tăng mức acid Lactic. Một số báo cáo khác cho biết không có tác dụng đối với Glucose. Một số báo cáo khác cüng cho thấy sự khác biệt của nước sắc Ngü vị tử đối với khả năng dùng Oxy ở thận, gan hoặc não. Thuốc có tác dụng tăng sự hấp thụ chất P32 từ vết vị trường, tăng sự tập trung ở tạng phủ, tăng cường hoạt động của Phosphate (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với cảm giác: Nước sắc Ngü vị tử làm tăng nhãn lực và nhãn trường nơi ngườ bệnh lãn người bình thường tình nguyện. Thuốc cüng làm tăng độ nhận biết của xúc giác (Trung Dược Học).
+ Điều trị gan viêm nhiễm trùng không vàng da: Cho 102 bệnh nhân gan viêm uống bột Ngü vị tử, tỉ lệ có hiệu quả là 76%. Những bệnh nhân này chỉ số SGPT hơn 300 đơn vị, thành công khỏang 72%. Thời gian rung bình để chức năng gan trở lại bình thường là 25 ngày. Không có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
+ Điều trị suy nhược: Còn chiết xuất Ngü vị tử điều trị cho 73 ca thần kinh suy nhược với các triệu chứng đầ đau, mất ngủ, chóng mật, hồi hộp. Kết quả khỏi 43 ca, có tiến triển 13. Không có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
Độc Tính: Đối với chuột, liều ngộ độc bằng đường uống là 10-15g/kg. Dấu hiệu ngộ độc quá liề là mệt mỏi, mất ngủ, khó thở (Trung Dược Học).
+ Nhiệt thịnh: không dùng (Trung Dược Học).
+ Ho giai đoạn đầu, mới phát ban: không dùng (Trung Dược Học). Công dụng và liều dùng:

Tính chất ngũ vị tử theo đông y là : vị chua, mặn, tính ôn, không độc vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng liễm phế, cố thận, cố tinh, chỉ mồ hôi, dùng làm thuốc trừ đờm, tu bổ, cường âm, ích khí, bổ ngũ tạng, thêm tinh, trừ nhiệt.
Trong đông y, ngũ vị tử là một vị thuốc dùng chữa ho, hơi thở hổn hển, ho khan, còn dùng làm thuốc cường dương, liệt dương và mỏi mệt, biếng hoạt động. Tuy nhiên đối với những người có biểu tà, có thực nhiệt thì không nên dùng.
Ứng dụng của ngũ vị tử:
Chữa thận dương hư, hoạt tinh: Tang phiêu tiêu 12g, ngũ vị tử 8g, long cốt 12g, phụ tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa chứng tân dịch không đủ, miệng khô, khát nước: Đảng sâm 12g, mạch đông 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa chứng cơ thể hư nhược, ra nhiều mồ hôi (tự ra nhiều mồ hôi hoặc mồ hôi trộm): Bá tử nhân 125g, bán hạ khúc 125g, mẫu lệ 63g, nhân sâm 63g, ma hoàng căn 63g, bạch truật 63g, ngũ vị tử 63g, đại táo 30 quả. Đại táo nấu nhừ, nghiền nát loại bỏ hạt. Các vị khác nghiền chung thành bột mịn, nhào với đại táo làm hoàn bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 viên.
|