TRANG CHỦ HOTLINE: 0986.704.567 - 0985.705.931     ALBUM ẢNH LIÊN HỆ
CÂY THUỐC QUÝ
Bản in
Ô đầu và phụ tử
Tin đăng ngày: 13/1/2022 - Xem: 373

Cây ô đầu có tên khoa học là Aconitum sinense Paxt, thuộc họ khoa học là họ Mao lương Ranunculaceae. Cây còn có các tên gọi khác như xuyên ô, thảo ô, củ ấu tàu (thận trọng tránh nhầm với vị hương phụ), củ gấu tàu, thiên hùng, ô uế, trắc tử.

Trong đó, phụ tử và ô đầu đều là rễ củ của cây ô đầu. Tuy nhiên, do phần rễ và cách chế biến khác nhau nên thuốc cũng có công dụng khác hẳn. Cụ thể:

– Ô đầu (Radix Aconiti) là là phần rễ củ mẹ của cây ô đầu. Rễ này được người trồng đào về, rửa sạch rồi phơi hoặc sấy khô. Các lương y đều thống nhất rằng vị ô đầu rất độc và hiện đang được xếp vào nhóm chất độc bảng A.

– Phụ tử là những rễ củ con của cây ô đầu Aconitum sinense Paxt. Tuy nhiên, phụ tử cũng không chỉ phơi, sấy khô như ô đầu mà cần được chế biến kỹ lưỡng trước khi dùng. Vị thuốc này cũng được chia thành nhiều loại tùy thuộc theo cách chế biến như hắc phụ, bạch phụ củ, bạch phụ phiến, diêm phụ. Các vị lương y xưa có người cho rằng phụ tử độc nhưng có người lại khẳng định không độc vì có thể dùng từ vài gam đến 40 – 50g mỗi ngày hoặc hơn nữa. Ngày nay phụ tử cũng được xếp vào nhóm chất độc nhưng là chất độc bảng B.

Rễ củ thu hái vào mùa thu trước khi cây ra hoa, rửa sạch, tách riêng củ con gọi là phụ tử, củ mẹ gọi là Ô đầu, phơi hay sấy khô ở 50-60 độ C, độ ẩm không quá 13%, tạp chất không quá 1%.

- Phụ tử muối (Diêm phụ) bằng cách rửa các củ con, xếp từng lớp vào vại sành, cứ 1 lớp củ lại rắc 1 lớp muối, nén nặng, đậy kín, muối 6 tháng trở lên mới đem ra dùng

- Phụ tử chế bằng cách lấy diêm phụ cắt bỏ đầu, đuôi, rốn, cạo sạch vỏ, thái mỏng, tẩm nước đậu đen đặc, đem đồ trong 1 giờ, phơi khô kiệt gọi là hắc phụ.

- Bạch phụ: Nên chọn những củ con nhỏ, đem rửa sạch, cho vào vại nước có pha sẵn magie clorua để ngâm. Sau đó lấy ra đem đun cho tới khi chín thì bóc bỏ lớp vỏ đen, thái thành từng miếng mỏng (chỉ chừng 3mm). Tiếp tục đem rửa cho hết vị cay thì hấp chín, phơi khô. Cuối cùng cho xông hơi diêm sinh và phơi khô hẳn là được.

Người dùng cần lưu ý là mặc dù diêm phụ, hắc phụ, bach phụ đã được chế biến nhưng khi dùng thường được chế với đậu đen hoặc ngâm nước nhiều lần rồi mới dùng.

Có nhiều cách để bào chế phụ tử

Theo tài liệu cổ, phụ tử và ô đầu đều có tính đại nhiệt, vị cay, ngọt, có độc, vào 12 đường kinh. Cụ thể:

– Ô đầu có vị nhạt, the, sau gây cảm giác như kiến bò. Vị thuốc này thường dùng để chữa các chứng bệnh về xương khớp như gân cơ đau nhức, chân tay tê mỏi, co quắp, bán thân bất thoại. Tuy nhiên, do chứa độc tính lớn nên ô đầu chỉ được dùng ngâm rượu với tỷ lệ 10 % để xoa bóp bên ngoài. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp ô đầu với một số vị thuốc khác như nghệ trắng, mật gấu, mặt trăn, nhân hạt gấc, huyết lình. Ô đầu dùng làm  Cồn xoa bóp, lọ 30ml, xoa bóp tại chỗ khi đau nhức các khớp xương sưng đau khi ngã (không dùng cho các vết thương hở).  Ngoài ra có thể hỗ trợ  các chứng bệnh trúng gió phát kinh, co giật méo mồm, chân tay lạnh run ở trẻ em.

– Phụ tử lại có tính nóng, vị cay, hơi ngọt. Do đó, có thể dùng để hồi dương trong những trường hợp cấp cứu với các triệu chứng mạch gần như không có, mồ hôi ra nhiều, phong hàn thấp tý, cước khí, thủy thũng, thận hư bất túc, chân tay quờ quạng. Tuy độc trong phụ tử có giảm nhưng khi áp dụng vào quá trình điều trị vị thuốc này vẫn cần phối hợp với các vị khác, đặc biệt là cam thảo và gừng sống.

Một số đơn thuốc có phụ tử để tham khảo:

– Trị phong thấp, đau nhức xương khớp: Người bệnh mắc chứng phong thấp, xương khớp đau nhức mà không thấy biểu hiện nhiệt có thể dùng bài thuốc thang quế chi phụ tử. Bài thuốc gồm phụ tử chế 12g, quế chi 12g, sinh khương (gừng sống) 12g, cam thảo 8g, đại táo 3 quả. Cho tất cả các vị thuốc này vào sắc uống.


Phụ tử chế trị phong thấp, đau nhức xương khớp hiệu quả

– Ấm thận hồi dương: Những người mắc các chứng hư thoáy, dương hư ở tâm thận, ra mồ hôi thấm ra không dứt, thổ tả không cầm, nôn thường thường xuyên, sờ chân tay thấy lạnh ngắt, mạch nhỏ như muốn tắt thì có thể áp dụng bài Tứ nghịc thang gồm phụ tử chế 16g, can khương (gừng khô) 12g, chích thảo 6g. Cho cả 3 vị thuốc vào nồi sắc kỹ lấy nước uống. Bài thuốc này sẽ trị nhanh chứng mồi hôi ra nhiều, nôn nhiều, đi ngoài nhiều gây mạch nhỏ, hư thoát, chân tay lạnh.

– Hồi dương cấp cứu: Một bài thuốc có khả năng ấm thận hồi dương khác là Hồi dương cấp cứu thang. Bài thuốc này gồm một số thành phần chính như phụ tử chế 12g, phục linh 12g, trần bì (vỏ quất khô) 12g, bạch truật 12g, bán hạ 12g, đảng sâm 12g, sinh khương 12g, can khương 6g, ngũ vị tử 6g, nhục quế 4g, cam thảo 4g. Sắc lấy nước thuốc. Sau đó thêm xạ hương 0,12g (3 ly) hòa chung với nước thuốc mà uống. Bài thuốc này có thể trị hàn uất nhập lý, đau bụng rùng mình, thân nhiệt và huyết áp đều xuống thấp, thổ tả nhưng không khát, chân tay lạnh ngắt, thân mạch nhỏ muốn tắt.

– Ấm thận hành thủy: Có thể dùng bài Hoàn bát vị để chữa viêm thận mãn tính, dương khí không đủ, tay chân phù thũng, lưng mỏi chân lạnh. Bài thuốc gồm các thành phần là phụ tử chế 12g, sơn dược 16g, thục địa 16g, sơn thù du 12g, đơn bì 12g, bạch phục linh 12g, trạch tả 12g, quế nhục 4g. Đem tất cả các vị thuốc tán bột mụn, lấy mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 12g, ngày uống 2 lần.

– Trừ hàn dịu đau: Nếu bị hàn tà, thấp tà xâm nhập vào cơ thể, gây tình trạng xương khớp đau nhức, lưng lạnh, chân tay lạnh, miêng không thấy khát thì có thể dùng bài Thang phụ tử gồm phụ tử chế 12g, đảng sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, thược dược (thược dược làm thuốc khác loại hoa thược dược trưng trong ngày tết, tránh nhầm lẫn) 12g. Cho tất cả vào ấm, sắc uống.

– Ôn thận bổ dương: Áp dụng bài Thận khí hoàn gồm các vị phụ tử chế 4g, can địa hoàng 16 – 32g, bạch phục linh 8 – 12g, sơn dược 8 – 16g, sơn thù 8 – 16g, trạch tả 8 – 12g, đơn bì 8 – 12g, quế chi 2 – 4g. Đem tất cả các vị thuốc tán thành bột mịn, trộn thật đều, luyện với mật để làm hoàn. Mỗi lần uống khoảng 8 – 12g, ngày uống 1 – 2 lần. Uống thuốc với nước sôi nóng hoặc gia thêm chút muối để đạt hiệu quả tốt nhất. Bài thuốc này có tác dụng ôn thận bổ dương nên thường được dùng để chữa các chứng bệnh mãn tính như: thần kinh suy nhược, viêm thận mãn, thừa cân béo phì, hay tiểu đêm, liệt dương, người già suy nhược mắc hội chứng thận dương hư.

Bài thuốc này khi gia thêm các vị ngưu tất, xa tiền tử thì được gọi là Tế sinh thận khí hoàn hoặc Tế sinh phương. Thuốc có tác dụng tiêu phù, lợi tiểu nên được dùng để chữa các chứng thận dương ư, cơ thể phù thũng, nặng nề, tiểu tiện ít. Tuy nhiên, người bệnh cần chú ý là bài thuốc này không áp dụng cho những người mắc hội chứng thận âm bất túc như mỏi gối, đau lưng, người nóng, hay ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.

 

 

 

>> Cây thuốc quý khác
 
 
GIỚI THIỆU CÔNG TY
Đông y gia truyền Thương Thảo thừa kế nhiều đời, lương y Hồ Sỹ Ái, nguyên chủ tịch đông y Hà Tĩnh, lương y cao cấp từ năm 1977 – 1979.Ông là một trong những cán bộ nguồn quốc gia...
LIÊN KẾT QUẢNG CÁO
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
van phong - 0985705931

Tư vấn - 0986.704.567
Hôm nay: 174 - Tất cả: 1,549,157
Trang chủ |  Giới thiệu  |  Tin tức  |  Chữa trị các bệnh  |  Thuốc bổ chữa bệnh  |  Cây thuốc quý  |  Dành cho bệnh nhân  |  Bảng tra cứu Huyệt Vị  |  Thuốc do nhà thuốc bào chế  |  CÁC BÀI THUỐC  | Liên hệ
Công ty TNHH Y dược Thương Thảo
Địa chỉ: Khối 3 - Thị trấn Nghi Xuân - Hà Tĩnh
Điện thoại: 0986.704.567 - 0985.705.931
Email: [email protected] - Website: http://yduocthuongthao.com