Kim anh tử còn gọi là Thích Lê tử, Đường quân tử là quả gỉa hoặc đế hoa chín phơi hay sấy khô của cây Kim anh kim là vàng, anh là cái chén, vì quả giả giống cái chén , có màu vangfdo đó có tên gọi như vậy. Mô tả cây:

Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa hoa quả: Hoa: Tháng 3 - 6; Quả: Tháng 7 - 9. Quả của cây kim anh tử: Quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc, hình bầu dục, dài 2 - 4 cm, rộng 0,3 - 1,2 cm. Mép cắt thường quăn gập lại. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, hơi nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài, nhị và nhụy. Đầu dưới còn sót lại một đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả đóng) và lông. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.
Phân bố: Ở Trung quốc cây mọc ở các tỉnh Quảng đông, Quảng tây, Phúc kiến, Hà nam, Giang tô, Triết giang , Hồ nam , Hồ bắc, Tứ xuyên, Ở nước ta cây mọc hoang ở đồi núi và là đặc sản của các tỉnh Cao bằng, Lạng sơn.
Hái quả vào mùa thu, tháng 10 - 11, khi ‘quả’ chín tới biến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng. nạo hết hạt bên trong là dùng được
Thành phần hoá học: Quả có saponin, citric acid, malic acid, frutose, sucrose, tanin, resin, vitamin C, glucosid Tác dụng dược lý: + Tác dụng giảm xơ mỡ động mạch: trên thực nghiệm gây xơ mỡ mạch thỏ bằng chế độ ăn nhiều cholesterol được điều trị bằng Kim anh tử trong 2 - 3 tuần. Trong tất cả các ca đều có gỉam cholesterol máu và beta-lipoprotein có ý nghĩa so với lô chứng. Mỡ ở tim và gan cũng như xơ mỡ mạch ở nhóm điều trị là ít hơn.
+ Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Kim anh tử có tác dụng ức chế mạnh in vitro đối với tụ cầu vàng ( Staphylococcus aureus) và E.Coli. Nước của thuốc cũng có tác dụng ức chế virus cúm.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Kim anh tử Chủ trị các chứng: hoạt tinh, tiểu nhiều lần , bạch đới quá nhiều, Tả lỵ mãn tính
|