U tuỵ được chia lam 2 loại: u lành tính và u ác tính 1.1. U lành tính: hiếm gặp, phát triển chậm, không di căn. Được phân loại: - U biểu mô: Papilom, papilomatoza, Adenom - U tổ chức liên kết: Lymphangiom, Hemangiom - U hỗn hợp: Dermoid 1.2. U ác tính (carcinom) - Ung thư tuỵ chiếm 2-4% trong các loại ung thư, bệnh gia tăng trong những năm gần đây - Đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong của ung thư đường tiêu hoá, sau ung thư đại trực tràng - Đứng hàng thứ 4 gây tử vong trong các loại carcinom - Gặp ở nam hơn ở nữ (1,5/1) thường ở tuổi trung niên, hiếm gặp ở < 45 tuổi 2. GIẢI PHẪU BỆNH LÝ - Ung thư thường gặp ở đầu tuỵ (70%), ít hơn ở thân và hiếm gặp hơn ở đuôi tuỵ - Ung thư thường gặp nhất là Adeno carcinom (90%) có cấu trúc tuyến của tuỵ nhưng đôi khi những tế bào được sắp xếp hoàn toàn không đều nhau - Việc phân loại và xác đinh giai đoạn còn trong giai đoạn nghiên cứu. Các tác giả Mỹ đề xuất bảng phân loại (T,N,M) T: U nguyên phát Tx: Không xác định được u T1: U < 2 cm đường kính T2: U 2 - 6cm T3: > 6cm T4: U xâm lấn sang tổ chức xung quanh N: Hạch Nx: Không xác định được hạch No: Không có di căn đến hạch bạch huyết N1: Một nhóm hạch khu vực thấy được khi mổ N2: Hai nhóm hạch khu vực thấy được khi mổ N3: Sờ thấy trên lâm sàng hạch bạch huyết (không phải mổ bụng) N4: Hạch bạch huyết ngoại biên to ra M: Di căn xa Mx: Không đánh giá được Mo: Không có di căn xa M1: Xuất hiện di căn xa |