Mô tả cây :
Cây nhỏ, cao từ 1- 3 m, có thể cao tới 6 m, cành đỏ nhạt, nứt nẻ. Lá kép gồm từ 3 – 7 lá chét, ít khi có mọt, dài từ 6 – 16 cm, rộng từ 2 – 5 cm, mép nguyên hoặc hơi răng cưa. Hoa trắng hay trắng xanh nhạt, mọc thành từng chùm tán ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn cây. Quả hình cầu như quả quất, khi chín có màu hồng
Mùa hoa quả : tháng 11 – 3
Phân bổ, thu hái, chế biến :
Cây bưởi bung mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta, ở những nơi bờ rào, đất hoang hay rừng núi
Người ta dùng rễ và lá, thu hái gần như quanh năm. Thường dùng tươi, có thể phơi khô dùng dần. Một số nơi hái cành mang lá phơi khô.

Công dụng và liều dùng :
Bưởi bung là một vị thuốc được dùng trong nhân dân, làm thuốc giúp sự tiêu hoá, phục hồi sức khoẻ của phụ nữ sau khi sinh nở ; dùng ngoài phối hợp với một số vị thuốc khác làm thuốc sát trùng lên da.
Uống trong ngày, dùng 6 – 16 g lá khô, dưới dạng thuốc sắc
Đơn thuốc có vị bưởi bung:
Phụ nữ kém ăn, da vàng dsau khi sinh nở : Lá bưởi bung sao vàng 10g. Thêm 400ml nước vào, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày
Mụn ổ gà mọc ở bẹn nách, thối loét lâu ngày ăn vào tới xương : Lá bưởi bung một nắm chặt, lá ổi một nắm chặt, lá thổ linh một nắm chặt. cả 3 vị rửa sạch thái nhỏ, lấy lá chuối non hơ nóng cho mềm, gói thuốc lại,to nhỏ tuỳ theo mụn nhọt. Mặt nào định đặt lên mụn thì châm nhiều lỗ cho nước thuốc dễ thấm vào mụn. |