Mô tả cây :
Cây loại cỏ nhỏ, sống dai, cao từ 10 cm – 1m, thân có 4 cạnh. Lá mọc đối, xẻ thuỳ lông chim. Hoa mọc thành bông ở ngọn, hoa nhỏ màu xanh, lưỡng tính, không đều.
Phân bổ, thu hái và chế biến :
Cây này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Hái vào mùa thu khi cây đã ra hoa và một số hoa đã bắt đầu kết quả. Dùng tươi hay phoi hoặc sấy khô.

Công dụng và liều dùng :
Tính chất theo đông y : Vị đắng, hơi hàn vào 2 kinh : can và tỳ. Tác dụng phá huyết, sát trùng, thông kinh. Dùng chữa bệnh lở ngứa hạ bộ, tiêu chướng.Trước đây nhân dân châu Âu rất hay dùng vị thuốc này, coi nhu có khả năng chữa bách bệnh. Hiện nay chỉ còn làm thuốc xoa bóp.
Nhân dân ta hay dùng mã tiền thảo tươi giã lấy nước uống, bã đắp lên mụn nhọt như sưng vú, hậu bối
Còn dùng uống và rửa chữa bệnh ngứa ở hạ bộ. Ngày dùng 6 – 12g khô tương ứng với 25 – 50g tươi. |